Xe 4-45 chỗ không gửi báo cáo và mang theo hợp đồng bị phạt 6-12 triệu

HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI BẠN HỮU ĐƯỜNG XA – 0984044944 (https://www.banhuuduongxa.com) giới thiệu mức Xe 4-45 chỗ không gửi báo cáo và mang theo hợp đồng bị phạt 6-12 triệu

CHỦ XE PHẢI MANG THEO HỢP ĐỒNG VÀ DANH SÁCH KHÁCH KHI PHỤC VỤ KHÁCH

Khi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển và danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe phục vụ lễ cưới, hỏi, tang lễ, xe phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng).”

Căn cứ theo Điểm h Khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/20219/NĐ-CP có quy định: “Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu tự thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

e) Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
i) Không lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
p) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.

Mức phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

CHỦ XE PHẢI GỬI HỢP TÁC XÃ ĐỂ BÁO CÁO  HỢP ĐỒNG VÀ DANH SÁCH KHÁCH TRƯỚC CHUYẾN ĐI

Từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, khi sử dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên để thực hiện hợp đồng vận chuyển thì trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin: hành trình (điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình), thời gian thực hiện hợp đồng và số lượng khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email), Trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 34 của Thông tư này. Cự ly của hành trình được xác định từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc của chuyến đi.

Riêng đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hợp đồng đưa đón học sinh, sinh viên đi học hoặc cán bộ, công nhân viên đi làm theo tuyến cố định, thực hiện thông báo một lần trước khi thực hiện hợp đồng hoặc khi có sự thay đổi về tuyến đường, thời gian vận chuyển và các điểm dừng, đỗ của xe ô tô.

Sở giao thông vận tải các tỉnh đã yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô theo hợp đồng tổ chức chấn chỉnh và khắc phục đối với các phương tiện vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định…”.

Trường hợp các phương tiện vẫn tiếp tục vi phạm và không có biện pháp khắc phục, Sở sẽ xử lý thu hồi phù hiệu “Xe hợp đồng” theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT của Bộ GTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng ô tô.

Danh sách các xe ô tô khách vi phạm tháng 6-2019:

Xe ô tô khách mang biển số 51B-130.20 thuộc HTX DV VT HH & HK Số 9 quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-278.94 thuộc Công ty CP TM DV Như Đạt Saigon Limo quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”,

Xe ô tô khách mang biển số 51B-309.63 thuộc HTX XKLT DL & DV Thống Nhất quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-276.98 thuộc Công ty TNHH MTV Hân Du Travel quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-278.81 thuộc Công ty TNHH DL & TM Phát Huy quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-229.37 thuộc Công ty TNHH Thảo Lan Hồ quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-213.75 thuộc CN tại TP.HCM – Công ty TNHH VT Thiên Minh quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hợp đồng vận chuyển theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-158.04 thuộc Công ty CP XK Phương Trang FutaBuslines quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng mang theo hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-236.66 thuộc HTX DL VT TM Thái Bình Dương quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng mang theo hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-251.01 thuộc Công ty TNHH MTV DL Thái Dương quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng mang theo hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định”;

Xe ô tô khách mang biển số 51B-279.16 thuộc Công ty TNHH TM ĐTCĐ Cảng Hàng Không Việt Nam quản lý, vi phạm: “Xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành khách theo quy định”.

Danh sách các xe khách vi phạm tháng 7-2019:

Các xe khách biển số 51B-198.67, 51B-214.02, 51B-068.34, 43B-031.47, 43B-023.13 thuộc HTX VT DV DL Đại Nam quản lý;

Xe khách biển số 51B-099.01 thuộc HTX VT DV Hưng Thịnh quản lý;

Xe khách biển số 51B-035.16 thuộc Công ty TNHH VT QT Thái Phát quản lý;

ác xe khách biển số 47B-020.38, 51B-012.83 thuộc HTX XKLT DL Và DV Thống Nhất quản lý;

Xe khách biển số 51B-144.78 thuộc HTX VT DV DL Đại Việt quản lý;

Xe khách biển số 51B-238.23 thuộc CN Công ty TNHH DL Thiên Niên Kỷ – TT DV VC KDL Trịnh Gia quản lý;

Xe khách biển số 51B-402.36 thuộc HTX VT ô tô Nghĩa Phát quản lý;

Xe khách biển số 51B-228.57 thuộc Công ty TNHH Thiên quản lý;

Xe khách biển số 71B-008.91 thuộc HTX VT DL Gia Huy quản lý;

Xe khách biển số 61B-016.21 thuộc HTX VT DL Taxi 12 quản lý;

Xe khách biển số 51B-235.26 thuộc Công ty TNHH TM DV Ngân Bảo Long quản lý;

Xe khách biển số 51B-260.35 thuộc HTX Xe khách liên tỉnh và du lịch miền Đông quản lý

Chọn link Xem Thêm bài viết liên quan: 

      1. Mức phạt lái xe 4-7-16-29-45 chỗ không có thẻ tập huấn lái xe kinh doanh vận tải
      2. Mức phạt Doanh Nghiệp-Hợp Tác Xã và Lái Xe Không Khám Sức Khỏe 6 Tháng 1 Lần
      3. Mức phạt xe 16-29-45 chỗ không gửi báo cáo Sở hợp đồng trước khi khởi hành
      4. Mức phạt khi lái xe không có hợp đồng lao động với Hợp Tác Xã-DN Vận Tải
      5. Mức phạt Chủ xe-Hợp Tác Xã-DN Vận Tải không có phù hiệu
      6. Mức phạt Chủ xe-Hợp Tác Xã-DN Vận Tải không có hộp đen định vị xe
      7. Mức phạt không dán logo Hợp tác xã-DN Vận Tải hai bên cửa xe
      8. Mức phạt không mang theo lệnh vận chuyển và giấy vận tải
      9. 10 Giấy Tờ Xe 4 7 16 29 45 Chỗ Và Xe Tải Kinh Doanh Vận Tải Phải Có Để Không Bị Phạt
  1. Xe 4-45 chỗ không gửi báo cáo và mang theo hợp đồng bị phạt 6-12 triệu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

/*dien thoai va chat*/