Cá nhân kinh doanh vận tải phải đóng các loại thuế nào?

HTX VT BẠN HỮU ĐƯỜNG XA ( www.banhuuduongxa.com) chia sẻ về Cá nhân kinh doanh vận tải phải đóng các loại thuế nào?

Hợp tác xã kinh doanh vận tải có thành viên (chủ xe) góp vốn bằng xe (xe không chuyển quyền sở hữu cho hợp tác xã mà ký kết Hợp đồng dịch vụ với Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012) và hàng năm đóng 1 khoản phí để hợp tác xã thực hiện hoạt động hỗ trợ dịch vụ cho xã viên và trang trải chi phí hoạt động của bộ máy hợp tác xã để thực hiện điều kiện kinh doanh vận tải: cấp phù hiệu, quản lý, điều hành báo cáo phương tiện, lái xe cho  Sở giao thông, giám sát an toàn giao thông qua định vị, báo cáo chuyến đi ,tổng kết tháng , tổng kết năm và thông báo và thực hiện các văn bản khẩn và văn bản (mới) của Bộ, Sở giao thông.

Lưu ý:

– Cá nhân không được trừ chi phí (xăng, bảo dưỡng xe, sửa chữa xe, …) khi tính Doanh thu tính thuế.

– Cá nhân không được tính giảm trừ gia cảnh vì doanh thu này không phải thu nhập tiền lương, tiền công.

Câu hỏi của chủ xe: Hợp tác xã thay mặt xã viên ký kết hợp đồng vận chuyển, thực hiện xuất hoá đơn trên toàn bộ giá trị hợp đồng và chi trả lại cho xã viên tiền công vận chuyển. Vậy Hợp tác xã có cần ký thêm hợp đồng thuê xe của xã viên hay không? Thu nhập đó của xã viên có phải nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân hay không? và mức thuế phải đóng là bao nhiêu?

Trả lời của HTX:Khi cá nhân (chủ phương tiện) đưa phương tiện (xe ô tô) vào hợp tác xã để hoạt động kinh doanh, nhưng tài sản không được chuyển quyền đăng ký sở hữu mang tên hợp tác xã, thì cá nhân phải trực tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân (doanh thu hoạt động vận tải), Thuế Môn bài với cơ quan Thuế nơi kinh doanh theo phương pháp trực tiếp; được sử dụng hóa đơn bán hàng mua tại cơ quan Thuế để giao cho khách hàng.

Hai bên chỉ cần ký kết hợp đồng kinh tế giữa hợp tác xã với thành viên hợp tác xã để cung cấp, tư vấn các dịch vụ, hỗ trợ các thủ tục hành chính về kinh doanh vận tải để các thành viên hợp tác thuận lợi kinh doanh, khai thác vận tải. Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ, hỗ trợ hàng năm hợp Tác xã có thu một khoản tiền, thì khoản thu được xác định là doanh thu cung cấp dịch vụ, hợp tác xã phải sử dùng hóa đơn mua từ cơ quan thuế cấp để giao cho thành viên hợp tác xã và có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT tính theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu được quy định tại Điểm b Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; Kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.

Vì  kinh doanh vận tải nên bạn sẽ phải nộp thuế khoán (nếu doanh thu của bạn trên 100 triệu đồng / năm) cho ngành nghề “Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa” với tỷ lệ thuế GTGT là 3% và tỷ lệ thuế TNCN là 1.5%.

 Nếu mức doanh thu của bạn nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm thì bạn chỉ nộp thuế môn bài 

1/ Thuế môn bài: 

Từ ngày 1/1/2017 thì mức thuế môn bài được tính trên mức mới theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP gồm 3 mức sau:

STT Doanh thu kê khai/ năm Mức lệ phí môn bài
01 Trên 500 triệu đồng 1.000.000 đồng
02 Từ 300 – 500 triệu đồng    500.000 đồng
03 Từ trên 100 – 300 triệu đồng    300.000 đồng
04 Từ 100 triệu đồng trở xuống               0 đồng

Lưu ý: Cá nhân mới thành lập lập được cấp đăng ký thuế trước 06 tháng đầu năm thì mức lệ phí đóng cả năm; trong 06 tháng cuối năm mức đóng lệ phí là 50% mức lệ phí cả năm.

Theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài. Cụ thể: Điều 3. Miễn lệ phí môn bàiCác trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2/ Thuế khoán đối với hộ kinh doanh vận tải (chủ xe) bao gồm 2 loại thuế, thuế GTGT và thuế TNCN

Theo hướng dẫn tại phụ lục 1 thông tư số 92/2015/TT-BTC bạn thuộc trường hợp Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu thuế GTGT có tỷ lệ chịu thuế là 3% thuế TNCN có tỷ lệ chịu thuế là 1,5%

Căn cứ tính thuế theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính trên doanh thu.

Công thức tính và nộp thuế GTGT và thuế TNCN như sau:

Thuế GTGT: Doanh thu khoán x 3%

Thuế TNCN: Doanh thu khoán x 1.5%

Trên cơ sở các nhân kinh doanh tự khai dựa theo mức doanh thu khoán của năm trước năm tính thuế

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH ban hành công văn Số: 9873/CT-THNVDT V/v quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.

1. Đối tượng áp dụng

– Hộ, cá nhân kinh doanh vận tải nộp thuế theo phương pháp khoán thuế quy định tại điều 38 Luật quản lý thuế;

– Xã viên hợp tác xã là chủ phương tiện tự kinh doanh.

Các loại thuế phải nộp

Hộ, cá nhân, xã viên hợp tác xã vận tải tự kinh doanh vận tải hướng dẫn tại công văn này thuộc đối tượng nộp thuế môn bài hàng năm; nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo quý.

3. Doanh thu ấn định

3.1. Mức doanh thu ấn định

Căn cứ kết quả khảo sát của liên ngành: Cục Thuế thành phố – Sở Giao thông vận tải thành phố – Liên minh Hợp tác xã thành phố, mức doanh thu ấn định làm căn cứ tính thuế cho từng loại phương tiện vận tải được áp dụng từ ngày 01/01/2014, thay thế mức doanh thu ấn định tại công văn số 4175/CT-THNVDT ngày 29/5/2009 và công văn số 5185/CT-THNVDT ngày 01/7/2009 của Cục Thuế. Cụ thể như sau:

Loại phương tiện vận tải

Mức doanh thu ấn định tháng từ 01/01/2014

Mức doanh thu ấn định quý từ 01/01/2014

1/ Doanh thu vận tải hàng hóa đường bộ tính theo trọng tải xe (đồng/xe/tháng hoặc quý)

– Xe dưới 1 tấn

– Xe từ 1 tấn đến dưới 2 tấn

12.000.000

14.400.000

36.000.000

43.200.000

– Xe từ 2 tấn đến dưới 3,5 tấn

– Xe từ 3,5 tấn đến dưới 5 tấn

– Xe từ 5 tấn đến dưới 11 tấn

– Xe từ 11 tấn trở lên

– Xe đầu kéo vận chuyển container

16.800.000

19.200.000

24.000.000

26.400.000

28.800.000

50.400.000

57.600.000

72.000.000

79.200.000

86.400.000

2/ Doanh thu vận tải đường sông (đồng/tấn/tháng hoặc quý)

336.000

1.008.000

3/ Doanh thu Taxi và xe có 7 ghế trở xuống không kể lái xe (đồng/xe/tháng hoặc quý)

9.600.000

28.800.000

4/ Doanh thu vận tải hành khách liên tỉnh trên tuyến và không trên tuyến tính trên số ghế không kể lái xe (đồng/xe/tháng hoặc quý)

– Xe trên 40 ghế

– Xe từ trên 30 – 40 ghế

– Xe từ trên 16 – 30 ghế

– Xe từ trên 07 – 16 ghế

30.000.000

26.400.000

19.200.000

12.000.000

90.000.000

79.200.000

57.600.000

36.000.000

5/ Doanh thu vận tải hành khách nội thành trên tuyến (đồng/ghế/tháng hoặc quý). Tất cả các loại phương tiện.

840.000

2.520.000

6/ Doanh thu phương tiện xe buýt (tính theo chỗ bao gồm chỗ ngồi và đứng theo đăng ký kiểm định) (đồng/chỗ/tháng hoặc quý)

324.000

972.000

3.2. Doanh thu vượt mức doanh thu ấn đnh

Hộ, cá nhân, xã viên hợp tác xã vận tải tự kinh doanh vận tải có doanh thu thực tế theo hóa đơn trong tháng/quý lớn hơn mức doanh thu ấn định, phải kê khai nộp thuế trên doanh thu thực tế.

4.Phương pháp tính thuế

4.1.Thuế Môn bài

Mỗi hộ, cá nhân, xã viên hợp tác xã vận tải tự kinh doanh vận tải được cấp mã số thuế phải nộp thuế môn bài theo quy định và chỉ nộp một môn bài, không phân biệt hộ, cá nhân, xã viên đó sở hữu nhiều phương tiện tham gia hoạt động vận tải.

Cơ sở xác định bậc môn bài: thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 252/CT-NV ngày 07/01/2003 của Cục Thuế. Trường hợp hộ, cá nhân, xã viên sở hữu từ hai phương tiện trở lên thì nộp thuế môn bài theo bậc 1.

Ví dụ 1: Hộ kinh doanh vận tải A là chủ phương tiện xe tải chở hàng trọng tải 11 tấn, mức thuế môn bài theo hướng dẫn tại công văn số 252/CT-NV ngày 07/01/2003 là 1.000.000 đồng (bậc 1).

Ví d 2: Cá nhân B là chủ phương tiện xe tải chở hàng trọng tải dưới 2,5 tn, mức thuế môn bài theo hướng dẫn tại công văn số 252/CT-NV ngày 07/01/2003 là 300.000 đồng (bậc 4).

Ví d 3: Xã viên C là chủ 2 phương tiện gồm 01 xe tải chở hàng hóa trọng ti 10 tấn, 01 xe tải chở hàng hóa trọng tải 2,5 tấn, mức thuế môn bài theo cách xác định trên là 1.000.000 đồng (bậc 1)

4.2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế

x

Tỉ lệ (%)

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu ấn định hoặc doanh thu thực tế và tỷ lệ 3% trên doanh thu.

Ví dụ 1: Xã viên A, có một xe hoạt động vận tải hành khách loại trên 10 ch, trong quý không sử dụng hóa đơn hoặc có sử dụng hóa đơn, nhưng doanh thu trên hóa đơn thấp hơn 90.000.000 đng/xe/quý (theo quy định về mức doanh thu ấn định đi với xe trên 40 chỗ), thuế GTGT phải nộp theo doanh thu n định là:

90.000.000 đồng/xe/quý x 3% = 2.700.000 đồng/quý

Ví dụ 2: Cũng với ví dụ trên nhưng doanh thu thực tế theo hóa đơn là 180.000.000 đng/xe/quý, thuế giá trị gia tăng phải nộp là:

180.000.000 đồng/xe/quý x 3% = 5.400.000 đồng/quý

4.3. Thuế thu nhập cá nhân

a. Kê khai nộp thuế

Thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế

x

Thuế suất
(lũy tiến từng phần)

 

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

Giảm trừ gia cảnh

 

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu trong kỳ tính thuế

x

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

Căn cứ tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (là doanh thu ấn định hoặc doanh thu vượt doanh thu ấn định) và tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được ban hành theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là 15% trên doanh thu.

Về doanh thu thực hiện trong quý:

• Nếu doanh thu thực hiện nhỏ hơn doanh thu ấn định thì được tính theo mức doanh thu ấn định của từng loại phương tiện.

• Nếu doanh thu thực hiện lớn hơn doanh thu n định, thì được tính theo doanh thu thực tế.

Ví d: Cá nhân A có một xe hoạt động vận tải hành khách loại trên 40 chỗ, doanh thu thực tế theo hóa đơn là 200.000.000 đồng/quý, cá nhân A không có người phụ thuộc, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quý là:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ nh thuế:

200.000.000 đồng x 15% = 30.000.000 đồng

Mức giảm trừ gia cảnh cho cá nhân A:

9.000.000 đồng/tháng x 3 tháng = 27.000.000 đồng

Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân:

30.000.000 đồng – 27.000.000 đồng = 3.000.000 đồng

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp (theo biểu thuế lũy tiến từng phần):

3.000.000 đồng x 5% = 150.000 đng

b. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm

Hộ, cá nhân, xã viên hợp tác xã phải đăng ký người phụ thuộc (nếu có) theo quđịnh tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân để giảm trừ gia cảnh khi thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ quyết toán thuế thu nhập cá nhân là doanh thu thực hiện trong năm, tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu 15%, số người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh, số thuế thu nhập cá nhân đã nộp, để xác định thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp khi quyết toán.

Ví d: Hộ kinh doanh vận tải A, có nhiều phương tiện hoạt động vận tải hành khách, tổng doanh thu cả năm là 1.200.000.000 đồng, thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong năm là 5.000.000 đồng, tỉ lệ thuế thu nhập chịu thuế trên doanh thu là 15%, hộ kinh doanh vận tải A có 1 người phụ thuộc, quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thu nhập chịu thuế tính tỉ lệ trên doanh thu:

1.200.000.000 đồng x 15% = 180.000.000 đồng

Mức giảm trừ gia cảnh cho hộ kinh doanh vận tải A và người phụ thuộc:

(9.000.000 + 3.600.000) đồng/tháng x 12 tháng = 151.200.000 đồng

Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân:

180.000.000 đồng – 151.200.000 đồng = 28.800.000 đồng

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần là 5% (vì có mức thu nhập c năm dưới 60 triệu đồng):

28.800.000 đồng x 5% = 1.440.000 đồng

Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp:

1.440.000 đồng – 5.000.000 đồng = -3.560.000 đồng

Như vậy hộ kinh doanh vận tải A sẽ làm thủ tục hoàn 3.560.000 đng tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn s tiền thuế phải nộp.

5. Tổ chức thực hiện

Chi cục Thuế phổ biến nội dung đến các Hợp tác xã vận tải, cá nhân thuộc đi tượng áp dụng tại Công văn này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mc các Chi cục Thuế phản ánh, có đề xuất kịp thời về Cục Thuế để nghiên cứu hướng dn chung trên địa bàn thành phố.

Khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế thì thực hiện theo văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế./.

4/ Cách tính thuế đối với chủ xe kinh doanh ứng dụng Grab Be

Trước ngày 5/12/2020

Trước đây, căn cứ quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC , Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn: Doanh nghiệp Taxi hoạt động theo mô hình hợp tác kinh doanh với đối tác (tổ chức, cá nhân) trong lĩnh vực vận tải, khi nhận phần doanh thu được chia từ hoạt động vận tải có trách nhiệm tính thuế giá trị gia tăng 10% trên doanh thu được chia, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu được chia. Đối với phần doanh thu của đối tác là cá nhân: Doanh nghiệp khấu trừ thuế giá trị gia tăng 3%, thuế thu nhập cá nhân 1,5% đồng thời khai và nộp thuế thay cho cá nhân.

Sau ngày 5/12/2020

Tại Nghị định 126/2020 (Điểm c, Khoản 5, Điều 7) quy định: “Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh…”

Theo Tổng cục Thuế, hoạt động của các hãng xe công nghệ (Grab, Bee, Gojek … ) là hoạt động kinh doanh vận tải, không phải là hoạt động kinh doanh công nghệ. Vì thực tế, các hãng xe công nghệ giữ vai trò quyết định về giá vận tải, các chính sách với khách hàng, chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng. Do đó, các hãng xe công nghệ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về pháp lý trong mọi lĩnh vực (bao gồm nghĩa vụ thuế) với cơ quan nhà nước, nghĩa vụ với khách hàng và các vấn đề liên quan đến tư pháp (nếu có) là đúng với bản chất hoạt động kinh tế phát sinh.

Theo Nghị định 126/2020, khi hợp tác kinh doanh với cá nhân thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai thuế GTGT và xuất hoá đơn trên toàn bộ doanh thu theo quy định; Doanh nghiệp cũng phải khai thay, nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh, không phân biệt hình thức phân chia khoản tiền thu được giữa tổ chức và cá nhân. Như vậy, cách khai thuế, tính thuế, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ gọi xe công nghệ (Grab, Gojek, Bee…) đã thay đổi: Các doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế GTGT cho toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh với thuế suất 10% và khai thay, nộp thay thuế thu nhập cá nhân (1,5%) cho các tài xế hợp tác kinh doanh với các hãng xe công nghệ này.

5.Tổng cục Thuế chính thức thông tin về cách tính thuế xe công nghệ

Tổng cục Thuế cho biết quy định cách tính thuế mới nhằm thu thuế giá trị gia tăng theo đúng bản chất hoạt động kinh doanh, lái xe chỉ có trách nhiệm nộp phần thuế thu nhập cá nhân 1,5% (nếu thu nhập vượt quá 100 triệu đồng/năm) và sẽ không phải nộp 3% thuế giá trị gia tăng như hiện nay mà trách nhiệm nộp thuế sẽ thuộc về doanh nghiệp.

Tại Hội nghị Đối thoại về chính sách, thủ tục hành chính thuế và hải quan năm 2020, diễn ra sáng ngày 24/11 tại Hà Nội, đại diện Công ty TNHH Grab chia sẻ, thời gian qua đã rất tích cực chuẩn bị thực thi các quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020.

Đại diện Công ty TNHH Grab đặt câu hỏi: “Với quy định trên, chúng tôi hiểu là từ ngày 5/12/2020, các công ty kết nối vận tải (như Grab, Be, Gojek) hoặc các hợp tác xã – là đối tác vận tải của công ty, sẽ phải chịu trách nhiệm khai thay và nộp thay thuế cho toàn bộ doanh thu của tài xế xe công nghệ. Cụ thể: Về thuế giá trị gia tăng (GTGT), các đơn vị hiện nay khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 10% của doanh thu. Theo quy định trên, từ 5/12, tài xế sẽ phải nộp 10% thuế GTGT đầu ra như doanh nghiệp (thay vì mức hiện hành là 3% theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 và Công văn 384/TCT-TNCN ngày 8/2/2017). Bên cạnh đó, đại diện Công ty đề nghị làm rõ vấn đề về mức thuế TNCN của tài xế xe công nghệ sẽ áp dụng theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 (tức là 1,5% của mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm) hay thực hiện theo văn bản nào khác.

Giải đáp vấn đề này, ông Đặng Ngọc Minh – Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế khẳng định, mức thuế thu nhập cá nhân mà tài xế phải nộp sẽ không thay đổi so với trước đây.

Còn về thuế GTGT, đại diện Tổng cục Thuế cho biết, những qui định mới hoàn toàn phù hợp Luật Quản lý thuế và Luật Thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, theo qui định mới của ngành Giao thông vận tải, lĩnh vực kinh doanh vận tải taxi là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Cá nhân không được tự kinh doanh, và doanh nghiệp sẽ là người chịu trách nhiệm kê khai thuế trên tổng số doanh thu thu được./.

bà Tạ Thị Phương Lan, Phó Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ, vừa và hộ kinh doanh, cá nhân (Tổng cục Thuế), đã có cuộc trao đổi với Pháp Luật TP.HCM.

Về trách nhiệm của hãng xe công nghệ trong việc phải thực hiện khai thuế VAT theo quy định của pháp luật, bà Lan giải thích: Các hãng xe công nghệ được xác định là hoạt động kinh doanh vận tải, không phải là hoạt động kinh doanh công nghệ. Vì thực tế các doanh nghiệp này giữ vai trò quyết định về giá vận tải, quyết định về các chính sách với khách hàng, chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng.

Do đó, các hãng xe công nghệ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về pháp lý trong mọi lĩnh vực (bao gồm nghĩa vụ thuế) với cơ quan nhà nước, nghĩa vụ với khách hàng và các vấn đề liên quan đến tư pháp (nếu có). Điều này là đúng với bản chất hoạt động kinh tế phát sinh.

Theo Tổng cục Thuế, Nghị định 126 quy định nghĩa vụ khai thuế vat đối với hoạt động hợp tác kinh doanh là do doanh nghiệp thực hiện. Doanh nghiệp phải khai thuế VAT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh.

“Đối với Grab là hoạt động kinh doanh vận tải, doanh nghiệp khai thuế vat theo phương pháp khấu trừ thì thuế suất thuế VAT là 10% và doanh nghiệp được khấu trừ thuế VAT đầu vào theo quy định” – Tổng cục Thuế cho hay.

6.Công ty vận tải Becar thực hiện nghĩa vụ thuế đối với xe công nghệ

1. Thời gian áp dụng: bắt đầu từ ngày 01/04/2020 đến hết 31/12/2020 hoặc khi có thông báo mới.

2. Địa bàn áp dụng: tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương nơi beGroup có cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Đối tượng áp dụng: tất cả lái xe ô tô dưới 09 (chín) chỗ ngồi và lái xe xe mô tô, xe gắn máy có tham gia hợp tác kinh doanh với beGroup để cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách, giao nhận hàng hóa kết nối qua ứng dụng be.
4. Nội dung chương trình:
4.1 Nội dung hợp tác kinh doanh: Lái xe và beGroup cùng nhau hợp tác kinh doanh cung cấp dịch vụ vận tải bằng xe ô tô dưới 09 (chín) chỗ ngồi và xe mô tô, xe gắn máy trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải theo Hợp đồng điện tử thông qua ứng dụng be (beBike, beCar, beDelivery, beExpress, …) theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.2 Tỉ lệ phân chia kết quả hợp tác kinh doanh theo hợp đồng HTKD:

a) Đối với hợp tác kinh doanh vận tải bằng xe ô tô dưới 09 (chín) chỗ ngồi

– Lái xe được phân chia 75% của Doanh thu dịch vụ vận tải (cước vận tải) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thực tế của từng chuyến xe.

– beGroup được phân chia 25% của Doanh thu dịch vụ vận tải (cước vận tải) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thực tế của từng chuyến xe.

– Tỉ lệ phân chia kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp/HTX vận tải mà Phương tiện mang phù hiệu của đơn vị sẽ được beGroup quyết định căn cứ vào phạm vi trách nhiệm hợp tác theo hợp đồng HTKD ký kết.

– Đối với Phí sử dụng ứng dụng, beGroup được quyền thu Phí sử dụng Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (ứng dụng be) đối với Khách hàng mà không phải phân chia cho Lái xe.

b) Đối với hợp tác kinh doanh vận tải bằng xe mô tô, xe gắn máy

– Lái xe được phân chia Kết quả kinh doanh bằng 75% của Doanh thu dịch vụ vận tải (cước vận tải) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thực tế của từng chuyến xe.
– beGroup được phân chia 25% của Doanh thu dịch vụ vận tải đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thực tế hiển thị trên ứng dụng be của từng chuyến xe thành công, hợp lệ.

– Đối với Phí sử dụng ứng dụng, beGroup được quyền thu Phí sử dụng Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (ứng dụng be) đối với Khách hàng mà không phải phân chia cho Lái xe.
4.3 Xuất hóa đơn dịch vụ vận tải và khuyến mại cho Khách hàng:

– beGroup có trách nhiệm lập hóa đơn tài chính cho Khách hàng khi có yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật đối với Doanh thu dịch vụ vận tải (Kết quả kinh doanh) được phân chia của beGroup theo hợp đồng HTKD đã ký kết.

– DN/HHT Vận tải, Lái xe ủy nhiệm cho beGroup lập hóa đơn tài chính cho Khách hàng khi có yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật đối với Doanh thu dịch vụ vận tải (Kết quả kinh doanh) được phân chia của Lái xe theo hợp đồng HTKD đã ký kết.

– Số tiền khuyến mại cho Khách hàng sẽ được tính và ghi nhận trên hóa đơn tài chính được beGroup cung cấp cho Khách hàng như sau: beGroup đại diện theo ủy quyền của Lái xe /DN/HTX Vận tải thực hiện chương trình chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có) cho Khách hàng. Theo đó, số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá được thể hiện trên hóa đơn tài chính theo tỷ lệ 25:75 tương ứng đối với phần doanh thu được phân chia của beGroup và phần doanh thu được phân chia của Lái xe//DN/HTX Vận tải.
4.4 Các khoản nghĩa vụ tài chính, thuế của Lái xe:
Các Lái xe có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng (gọi tắt là: “Doanh thu tính thuế”) thì phải khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh ngành nghề vận tải theo quy định hiện hành như sau:
(i) Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3% tính trên doanh thu được phân chia cho Lái xe theo hợp đồng HTKD.
(ii) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5% tính trên doanh thu được phân chia cho Lái xe theo hợp đồng HTKD.
(iii) Đối với các khoản tiền thưởng khuyến khích theo doanh thu thì không tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân là 1% tính trên tiền thưởng nhận được.
(iv) Đối với các khoản tiền thưởng chất lượng, hỗ trợ khác nếu có mức từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì thuế thu nhập cá nhân là 10% tính trên tiền thưởng/tiền hỗ trợ.
– Lái xe ủy nhiệm vô điều kiện, không hủy ngang cho beGroup khai thuế và nộp thuế thay cho Lái xe đối với Kết quả kinh doanh được phân chia của Lái xe theo hợp đồng HTKD; các khoản khuyến khích, hỗ trợ, thưởng kinh doanh khác (nếu có) Lái xe nhận được trong quá trình hợp tác kinh doanh với beGroup (gọi chung là: “Nghĩa Vụ Tài Chính’’).
– Lái xe ủy quyền vô điều kiện, không hủy ngang cho beGroup thay mặt và nhân danh Lái xe để làm việc với cơ quan thuế về việc tiến hành các thủ tục lập tờ khai, trích, nộp thuế, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác của Lái xe phải nộp phát sinh từ hợp đồng HTKD.
– beGroup có quyền và nghĩa vụ tạm trích và giữ lại để nộp thay cho Lái xe về các Nghĩa Vụ Tài Chính đối với Kết quả kinh doanh được phân chia của Lái xe theo hợp đồng HTKD của mỗi chuyến xe hoàn thành qua ứng dụng be và các Nghĩa Vụ Tài Chính tính trên các khoản thưởng, khuyến khích, hỗ trợ khác của Lái xe nhận được trong quá trình hợp tác kinh doanh với beGroup.
– Đến hết năm tài chính 2020 (Tính từ ngày 01/01/2020 đến hết 31/12/2020), nếu doanh thu được phân chia cho Lái xe theo hợp đồng HTKD lũy kế chưa đạt mức Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành thì beGroup sẽ hoàn trả cho Lái xe số tiền thuế tạm trích và giữ lại theo quy định của pháp luật.
– Trong năm tài chính 2020, (Tính từ ngày 01/01/2020 đến hết 31/12/2020), nếu doanh thu được phân chia cho Lái xe theo hợp đồng HTKD lũy kế đạt mức Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành thì beGroup có trách nhiệm khai thuế và nộp thay thuế kịp thời và đầy đủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Khi quy định của pháp luật thay đổi về nghĩa vụ tài chính, mức thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước thì beGroup có quyền trích giữ lại, thay đổi tỷ lệ trích cho phù hợp mà không cần phải có sự chấp thuận của Lái xe nhưng sẽ thông báo kịp thời cho Lái xe biết trước khi thực hiện.
4.5 Đăng ký và cung cấp mã số thuế cá nhân

Lái xe khi tham gia hợp tác kinh doanh với beGroup có trách nhiệm tự mình thực hiện thủ tục đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. beGroup có quyền, nhưng không có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký mã số thuế cá nhân thay cho Lái xe.
5. Điều kiện tham gia và tiếp tục hợp tác
– Đối với Lái xe đã giao kết hợp đồng HTKD trước ngày 01/04/2020 thì beGroup sẽ gửi thông báo cho từng Lái xe thông qua Email, ứng dụng be về chương trình này. Khi lái xe phản hồi chấp thuận thì chương trình này có giá trị pháp lý áp dụng đối với cả Hai Bên, trở thành nội dung không tách rời của hợp đồng HTKD đã giao kết giữa Hai Bên. Nếu Lái xe không phản hồi thông báo và vẫn tiếp tục tham gia kinh doanh thì chương trình này mặc nhiên có giá trị pháp lý áp dụng đối với cả Hai Bên.
– Đối với các Lái xe tham gia hợp tác kinh doanh với beGroup kể từ ngày 01/04/2020 thì Hai Bên sẽ sử dụng Mẫu hợp đồng HTKD được beGroup ban hành. Hai Bên sẽ giao kết Hợp đồng điện tử theo quy định hiện hành có giá trị pháp lý như ký kết bằng văn bản.
6. Hiệu lực áp dụng:
– Trong trường hợp có sự khác nhau giữa chương trình hợp tác kinh doanh hiện hành và Thông báo này thì nội dung của Thông báo này sẽ được áp dụng.
– Những nội dung khác không quy định tại Thông báo này thì thực hiện theo chương trình hợp tác kinh doanh hiện hành và theo hợp đồng HTKD đã giao kết giữa Lái xe và beGroup.
– Các điều khoản, điều kiện khác của Chương trình hiện hành không bị sửa đổi, bổ sung vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành với các Lái xe và beGroup.
– beGroup bảo lưu quyền sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực áp dụng chương trình hợp tác kinh doanh theo Thông báo này và công bố qua ứng dụng be, website của beGroup.

Kiểm chứng về việc xuất hóa đơn của mô hình hợp tác kinh doanh lĩnh vực vận tải công nghệ

Để kiểm chứng về việc xuất hóa đơn của mô hình hợp tác kinh doanh vận tải công nghệ này, Thuế Việt đã trực tiếp trải nghiệm sử dụng ứng dụng Be – là một trong các hãng vận tải công nghệ bên cạnh Grab, Gojek….

Trên hóa đơn Be – Doanh nghiệp có trách nhiệm xuất hóa đơn trên toàn bộ doanh thu vận tải đã xuất cho Thuế Việt (khách hàng) đều đã ghi rõ ràng, đầy đủ sự phân chia lợi nhuận, phương pháp kê khai thuế, thuế suất. Cụ thể:

– Be hưởng 25% doanh thu, kê khai theo phương pháp khấu trừ 10%;

– Tài xế hưởng 75% doanh thu, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 3% trên doanh thu được hưởng.

Trong hóa đơn cũng nếu rõ phí sử dụng ứng dụng công nghệ và phí bảo hiểm đảm bảo cho chuyến đi.

Có thể thấy rằng, các hóa đơn xuất cho khách hàng của mô hình kinh doanh vận tải công nghệ nếu được làm rõ ràng như vậy, vừa thể hiện đúng bản chất của các quy định thuế, vừa đúng trách nhiệm của từng bên trong mô hình hợp tác kinh doanh thì chắc chắn sẽ không để xảy ra những tranh cãi về chính sách thuế của Nhà nước và sự công bằng với tài xế lái xe như Grab thời gian qua.

7.Hướng dẫn HTX kê khai thuế TNCN cho chủ xe kinh doanh

Trích dẫn: Căn cứ vào khoản 2, điều 6, Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ tài chính “Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:

– Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

– Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng)”

Tải mẫu tại đây

Bảng kê chi tiết cá nhân kinh doanh đính kèm theo thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành.

Tải mẫu tờ khai tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

/*dien thoai va chat*/