Mẫu điều lệ hợp tác xã vận tải

Mẫu điều lệ hợp tác xã vận tải

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Định nghĩa Hợp tác xã Giao thông vận tải:

Hợp tác xã Giao thông vận tải là tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động cùng hành nghề Giao thông vận tải có nhu cầu và lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, (bằng tiền, bất động sản, hoặc phương tiện, thiết bị) và công sức để hợp tác xã sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.

Hợp tác xã Giao thông vận tải phải có ít nhất 10 xã viên để được thành lập Hợp tác xã.

Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:

 

Điều lệ mẫu này áp dụng cho các Hợp tác xã Giao thông vận tải chuyên hoặc đa ngành được tổ chức theo một trong các mô hình có sở hữu về tư liệu sản xuất thích hợp sau đây:

1- Hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ không tập trung sản xuất, xã viên là chủ sở hữu và tự quản lý phương tiện, thiết bị; Hợp tác xã điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các xã viên theo pháp luật.

2- Hợp tác xã tập trung sản xuất kinh doanh có phương tiện vật tư, thiết bị thuộc sở hữu Hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của xã viên nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu rủi ro.

3- Hợp tác xã vừa thực hiện dịch vụ hỗ trợ, vừa thực hiện hình thức tập trung sản xuất, kinh doanh, quản lý tư liệu sản xuất thuộc sở hữu Hợp tác xã.

Điều 3.- Tên và biểu tượng, trụ sở của Hợp tác xã:

 

Hợp tác xã tự chọn tên, biểu tượng, tên giao dịch và địa chỉ chính của Hợp tác xã và phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận kinh doanh.

Điều 4.- Điều lệ mẫu Hợp tác xã Giao thông vận tải này áp dụng cho các loại hình Hợp tác xã Giao thông vận tải của các ngành đường bộ, đường sông, đường biển.

 

Điều 5.- Tư cách pháp nhân của Hợp tác xã Giao thông vận tải:

 

1- Hợp tác xã được thành lập và chính thức hoạt động từ khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chấp thuận Điều lệ.

2- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản, kể cả tài khoản tiền nước ngoài tại Ngân hàng, và được sử dụng con dấu riêng.

3- Hợp tác xã Giao thông vận tải có Điều lệ tổ chức và hoạt động.

4- Hợp tác xã Giao thông vận tải có vốn, tải sản do xã viên đóng góp, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã.

CHƯƠNG II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ
GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 6.- Quyền của Hợp tác xã Giao thông vận tải:

 

Ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hợp tác xã, Hợp tác xã Giao thông vận tải còn có các quyền sau:

1- Hợp tác xã Giao thông vận tải được tham gia và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định về luồng, tuyến, vận tải; phạm vi và đối tượng phục vụ phù hợp với năng lực của Hợp tác xã, đáp ứng nhu cầu kinh tế – xã hội của địa phương hoặc của Trung ương.

2- Được hợp tác khoa học – kỹ thuật và đào tạo với các Trường, Viện trong và ngoài ngành Giao thông vận tải.

3- Yêu cầu hành khách, người thuê vận chuyển chấp hành luật lệ giao thông và các quy định trong Điều lệ vận tải.

4- Xác nhận, giới thiệu xã viên có nguyện vọng gia nhập Hội nghề nghiệp.

5- Hợp tác xã Giao thông vận tải còn có các quyền khác và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III
XÃ VIÊN

Điều 7.- Điều kiện trở thành xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải:

 

Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có sức khoẻ, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành và cam kết thực hiện Điều lệ Hợp tác xã, có góp vốn, góp sức tự nguyện xin gia nhập Hợp tác xã đều được kết nạp và trở thành xã viên Hợp tác xã.

Điều 8.- Quyền của xã viên:

 

1- Xã viên thuộc diện Hợp tác xã quản lý tập trung sản xuất – kinh doanh, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu Hợp tác xã có quyền:

a) Được ưu tiên làm việc cho Hợp tác xã và được trả công lao động theo năng suất, chất lượng và hiệu quả đóng góp.

b) Được giới thiệu lao động cho Hợp tác xã ưu tiên tuyển chọn và chấp nhận việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động.

c) Được hưởng lãi chia theo vốn góp và công sức đóng góp cho Hợp tác xã và mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.

2- Xã viên thuộc diện góp vốn điều lệ, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của xã viên, do xã viên tự quản có quyền:

a) Được Hợp tác xã Giao thông vận tải phân giao nhiệm vụ, luồng tuyến… phù hợp với năng lực của xã viên, phạm vi hoạt động, điều hoà, cân đối lực lượng chung của Hợp tác xã.

b) Được Hợp tác xã thay mặt chủ phương tiện ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, hợp đồng vận chuyển hành khách… thông qua quy chế dịch vụ giữa Hợp tác xã với xã viên.

c) Được Hợp tác xã hỗ trợ dịch vụ đăng kiểm, đăng ký lưu hành phương tiện mang tên, biểu tượng của Hợp tác xã, bảo hiểm phương tiện hàng hoá và hành khách v.v…

d) Được hưởng lãi chia theo vốn góp của xã viên.

3- Quyền của xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải nói chung thuộc khoản 1 và 2 Điều 8 của Điều lệ này:

a) Được Hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế – kỹ thuật cần thiết, được Hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn – kỹ thuật Giao thông vận tải.

b) Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Hợp tác xã, được Hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

c) Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển H��p tác xã.

d) Dự Đại hội hoặc bầu đại biểu dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của Hợp tác xã.

đ) Ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát và những chức danh được bầu khác của Hợp tác xã.

e) Đề đạt ý kiến với Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát của Hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật Hợp tác xã.

g) Được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn góp, các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã và Đại hội xã viên quyết định.

h) Được trả lại vốn góp theo Điều 20, khoản 1, điểm d của Điều lệ mẫu này và các quyền lợi khác khi ra Hợp tác xã; trong trường hợp xã viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của xã viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

i) Xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải thực hiện nghĩa vụ quân sự, khi hoàn thành được trở lại Hợp tác xã theo nguyện vọng và cam kết chấp hành sự phân công của Hợp tác xã. Thời gian xã viên làm nghĩa vụ quân sự được tính vào thâm niên công tác trong Hợp tác xã để định công, xét thưởng khi cần thiết.

k) Được Hợp tác xã chăm lo trợ giúp khắc phục hoàn cảnh khó khăn đột xuất, đặc biệt đối với xã viên thuộc diện chính sách.

l) Được ra khỏi Hợp tác xã khi có đơn đề nghị Ban Quản trị Hợp tác xã trước 60 ngày và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của Hợp tác xã.

Điều 9.- Nghĩa vụ của xã viên:

 

1- Chấp hành Điều lệ, Nội quy của Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và tuân thủ pháp luật Nhà nước về Giao thông vận tải, thực hiện đúng luồng, tuyến được Hợp tác xã quy định trong hoạt động của mình, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo phân công của Hợp tác xã.

2- Góp vốn theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.

3- Thực hiện các cam kết của xã viên trong hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ đối với Hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

4- Bảo vệ phương tiện, tài sản, tiền vốn của Hợp tác xã, làm đầy đủ thủ tục và thực hiện nội quy, quy chế về an toàn vận chuyển hàng hoá, an toàn vận chuyển hành khách; hạch toán, bảo hiểm xã hội và các nội quy, quy chế quản lý khác của Hợp tác xã.

5- Thực hiện mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, giữa các xã viên, giúp đỡ lẫn nhau vì lợi ích chung của Hợp tác xã và lợi ích của từng xã viên.

6- Học tập nắm vững pháp luật Giao thông vận tải liên quan tới nhiệm vụ được giao, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ để bảo đảm năng suất, chất lượng và hiệu quả.

7- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại và các khoản lỗ do nguyên nhân khách quan của Hợp tác xã.

8- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra vì các nguyên nhân chủ quan theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.

Điều 10.- Chấm dứt tư cách xã viên:

 

1- Chấm dứt tư cách xã viên:

Tư cách xã viên Hợp tác xã chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Xã viên chết.

b) Xã viên mất năng lực hành vi dân sự.

c) Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.

d) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định tại Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.

đ) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ. Các trường hợp khác do Đại hội xã viên Hợp tác xã quy định.

2- Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.

CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ

Điều 11.- Đại hội xã viên:

 

1- Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của Hợp tác xã.

2- Hợp tác xã có trên 150 xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu xã viên đi dự Đại hội đại biểu do Ban Quản trị Hợp tác xã xem xét quyết định. Nhưng tối thiểu 3 xã viên được cử 1 đại biểu và tối đa không quá 7 xã viên được cử 1 đại biểu. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (gọi chung là Đại hội xã viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau.

3- Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban Quản trị triệu tập trong vòng ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.

4- Đại hội xã viên bất thường do Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát của Hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban Quản trị hoặc của Ban Kiểm soát.

Trong trường hợp có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi lên Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát, thì trong vòng mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban Quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên; nếu quá thời hạn này mà Ban Quản trị không triệu tập Đại hội thì Ban Kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.

Điều 12.- Nội dung của Đại hội xã viên:

 

1- Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

a) Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong năm của Hợp tác xã. Báo cáo hoạt động của Ban Quản trị và của ban Kiểm soát trong quá trình xây dựng và phát triển Hợp tác xã.

b) Báo cáo công khai tài chính – kế toán, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ.

c) Quyết định phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kế hoạch hoạt động và huy động vốn cho năm tới của Hợp tác xã.

d) Tăng, giảm vốn điều lệ; Quyết định trích lập các quỹ của Hợp tác xã.

đ) Bầu, bãi miễn Chủ nhiệm Hợp tác xã; bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên khác của Ban Quản trị và Ban Kiểm soát.

e) Thông qua việc kết nạp xã viên mới và chấp thuận cho xã viên xin ra Hợp tác xã; quyết định khai trừ xã viên vi phạm kỷ luật v.v…

g) Hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã; gia nhập, rút khỏi Liên hiệp Hợp tác xã.

h) Bổ sung sửa đổi Điều lệ, nội quy Hợp tác xã.

i) Quyết định mức thù lao cho Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh khác của Hợp tác xã.

k) Những vấn đề khác do Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hoặc ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên đề nghị.

2- Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 (Hai phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn đại hội; Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát phải triệu tập lại đại hội.

3- Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Quyết định về những vấn đề khác được thông quá khi có quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

4- Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong Hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết.

Điều 13.- Ban Quản trị:

 

1- Ban Quản trị do Đại hội xã viên bầu ra. Ban Quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước đại hội xã viên và trước pháp luật.

2- Ban Quản trị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi công việc của Hợp tác xã. Ban Quản trị gồm có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm (nếu có) và các thành viên. Số lượng cụ thể của Ban Quản trị do Đại hội xã viên quyết định. Hợp tác xã có dưới 15 xã viên thì bầu Chủ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị.

3- Thành viên Ban Quản trị được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoạt động, quản lý Hợp tác xã Giao thông vận tải.

4- Ban Quản trị họp ít nhất mỗi tháng 1 lần và phải có ít nhất 2/3 số thành viên Ban Quản trị tham dự, Ban Quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định; Nhiệm kỳ của Ban Quản trị theo nhiệm kỳ của Đại hội xã viên tối thiểu là 2 năm; nhưng tối đa không quá 5 năm do Đại hội xã viên quyết định.

Điều 14.- Tiêu chuẩn thành viên Ban Quản trị:

 

1- Là xã viên Hợp tác xã có nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động của Hợp tác xã Giao thông vận tải, có khả năng quản lý điều hành Hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt.

2- Thành viên Ban Quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ Hợp tác xã, và không được là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh chị em ruột của họ. Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên, Đại hội xã viên có quyền quyết định các tiêu chuẩn khác nếu thầy cần thiết.

3- Đối với những ngành nghề Giao thông vận tải cần hiểu biết chuyên môn cao, phải được kinh qua các lớp bồi dưỡng do các cơ sở đào tạo Giao thông vận tải tổ chức và được cấp chứng chỉ. Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục các ngành nghề mà thành viên Ban Quản trị cần được bồi dưỡng qua các lớp đào tạo.

Điều 15.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị:

 

1- Tổ chức thực hiện Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội xã viên.

2- Chọn cử kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ, chuyên môn của Hợp tác xã.

3- Điều hành kế hoạch kinh doanh, sản xuất, dịch vụ Giao thông vận tải và các nội dung hoạt động khác của Hợp tác xã.

4- Đánh giá kết quả kinh doanh, sản xuất, dịch vụ Giao thông vận tải phục vụ chương trình kinh tế – xã hội và các hoạt động khác của Hợp tác xã, duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên.

5- Quản lý tài sản và tiền vốn của Hợp tác xã.

6- Xét kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên xin ra Hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua.

7- Quyết định khen thưởng, xử lý các vi phạm của xã viên và cán bộ, nhân viên Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên.

8- Chuẩn bị nội dung Đại hội xã viên và tổ chức Đại hội xã viên định kỳ hoặc bất thường.

Điều 16.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm Hợp tác xã:

 

Chủ nhiệm do Đại hội xã viên bầu ra trong số thành viên Ban Quản trị là đại diện pháp nhân của Hợp tác xã chịu trách nhiệm trước Ban Quản trị cũng như toàn thể xã viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành Hợp tác xã và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1- Hoàn tất các thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh.

2- Điều hành các công việc cụ thể của Hợp tác xã:

a) Đối với Hợp tác xã tư vấn, hỗ trợ Giao thông vận tải:

– Điều hành bộ máy quản lý đảm bảo cho các xã viên tự quản và duy trì phương tiện tốt, thực hiện các phương án, kế hoạch sản xuất của Hợp tác xã.

– Phân bố luồng, tuyến hoặc kế hoạch và giao chỉ tiêu cho các xã viên trong phạm vi cân đối luồng tuyến mà Hợp tác xã đăng ký hoạt động được các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép.

– Ký kết hợp đồng kinh tế về sản phẩm, dịch vụ vận tải, kho bãi, xếp dỡ v.v… và pháp lệnh vận tải theo kế hoạch đã phân bố cho xã viên.

– Bảo lãnh cho xã viên về các mặt thủ tục, hồ sơ, đăng ký lưu hành phương tiện, đăng ký kinh doanh, đóng các khoản lệ phí, bảo hiểm, đăng kiểm phương tiện v.v…

– Bảo lãnh và hỗ trợ xã viên trong quá trình xử lý các vụ việc tranh chấp thương vụ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, sự cố giao thông và vụ việc liên quan đến pháp luật về Giao thông vận tải.

– Dịch vụ và tư vấn thương mại, cung ứng vật tư kỹ thuật, phương tiện, thiết bị Giao thông vận tải.

– Dịch vụ và tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vận hành phương tiện, thiết bị mới.

– Huy động vốn đầu tư cho các hoạt động tập trung của Hợp tác xã.

b) Đối với Hợp tác xã tập trung quản lý sản xuất, kinh doanh:

– Điều hành bộ máy quản lý tập trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh: giao nhiệm vụ cho xã viên bảo quản duy trì phương tiện trong quá trình sử dụng, thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã.

– Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của Hợp tác xã và quản lý lao động các xã viên theo Luật định và theo đúng chế độ, chính sách đối với các ngành nghề Giao thông vận tải.

– Phân phối thu nhập của xã viên theo công lao động, và phân chia lãi ròng theo quy định của Hợp tác xã, đảm bảo đãi ngộ người lao động phù hợp với chế độ tương ứng trong ngành Giao thông vận tải.

– Sử dụng vốn góp của xã viên vào đầu tư phương tiện, thiết bị, công trình cơ sở hạ tầng của Hợp tác xã trên cơ sở luận chứng kinh tế – kỹ thuật và dự toán được Đại hội xã viên thông qua.

c) Đối với loại hình Hợp tác xã hỗn hợp (tư vấn, hỗ trợ và tập trung sản xuất – kinh doanh):

Chủ nhiệm Hợp tác xã quản lý và điều hành Hợp tác xã theo quy định tại Điều 16 khoản 2, điểm a và b Điều lệ mẫu này và phải được thông qua Đại hội xã viên.

3- Tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch kinh doanh theo các quyết định của Ban Quản trị, Nghị quyết của Đại hội xã viên và báo cáo kết quả thực hiện.

4- Ký các văn bản, hợp đồng báo cáo, chứng từ… liên quan về hoạt động của Hợp tác xã phù hợp với thẩm quyền và chức trách được giao.

5- Sử dụng vốn kinh doanh của Hợp tác xã có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, điều hành kinh doanh của Hợp tác xã và chịu trách nhiệm chung về kết quả sản xuất – kinh doanh.

6- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã Giao thông vận tải.

7- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Quản trị.

8- Được tuyển dụng lao động, cho người lao động thôi việc theo các quy định của Bộ Luật lao động.

9- Khi vắng mặt, Chủ nhiệm phải uỷ quyền cho Phó Chủ nhiệm (nếu có) hoặc thành viên Ban Quản trị điều hành công viên của Hợp tác xã.

Điều 17.- Ban Kiểm soát:

 

1- Ban Kiểm soát do Đại hội xã viên bầu ra cùng nhiệm kỳ với Ban Quản trị.

2- Thành viên Ban Kiểm soát phải là người có nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động của Hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt.

3- Thành viên Ban Quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và người thân của họ (bố, mẹ, chồng, vợ, con, anh, chị, em ruột) không được là thành viên Ban Kiểm soát.

4- Ban Kiểm soát có từ 2 thành viên trở lên được bầu 1 Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Hợp tác xã có dưới 15 xã viên chỉ bầu 1 kiểm soát viên; Hợp tác xã có từ 15 người trở lên, thành viên Ban Kiểm soát có thể từ 3 đến 5 và do Đại hội xã viên quyết định.

Điều 18.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát:

 

1- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã, nhân viên nghiệp vụ và xã viên về việc thực hiện Luật Hợp tác xã; Điều lệ Hợp tác xã, Nội quy của Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên; các chính sách, pháp luật về Giao thông vận tải, về quản lý tài chính – kế toán; sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.

2- Thành viên của Ban Kiểm soát được dự các cuộc họp của Ban Quản trị.

3- Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có đề nghị của 2/3 thành viên của Ban Quản trị hoặc 1/3 xã viên. Nếu quá 15 ngày mà Ban Quản trị không triệu tập đại hội thì Ban Kiểm soát triệu tập.

4- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Hợp tác xã.

5- Được yêu cầu cán bộ, nhân viên Hợp tác xã cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và các thông tin khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã và các vụ khiếu nại, tố cáo, nhằm phục vụ công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

6- Thông báo kết quả kiểm tra cho Ban Quản trị và báo cáo trước Đại hội xã viên về kết quả hoạt động của mình; xác nhận báo cáo tài chính công khai của Ban Quản trị.

7- Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường phù hợp với các quy định của Luật Hợp tác xã.

Điều 19.- Cơ cấu, tổ chức các bộ phận của Hợp tác xã Giao thông vận tải:

 

Cơ cấu tổ chức các bộ phận của Hợp tác xã Giao thông vận tải được xác định cho phù hợp với tình hình quản lý Hợp tác xã, quy mô, trình độ cán bộ quản lý và do Điều lệ Hợp tác xã quy định.

Điều 20.- Tổ chức Đảng và Đoàn thể trong Hợp tác xã Giao thông vận tải:

 

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị – xã hội khác và tổ chức quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.

CHƯƠNG V
TIỀN VỐN, TÀI SẢN, PHÂN PHỐI LÃI VÀ XỬ LÝ LỖ

Điều 21.- Nguồn vốn của Hợp tác xã bao gồm:

 

1/ Vốn góp của xã viên có mức tối thiểu quy ra tiền theo quy định của Đại hội xã viên:

a) Một xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu và nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng trị giá vốn góp của mỗi xã viên không quá 30% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Những xã viên không có khả năng góp vốn một lần có thể góp dần, nhưng thời hạn tối đa không quá 6 tháng.

Nếu Hợp tác xã sản xuất kinh doanh những ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định thì tổng số vốn góp lần đầu của xã viên không được thấp hơn vốn pháp định tương ứng với ngành nghề đó.

b) Giá trị vốn góp tối thiểu của mỗi xã viên được điều chỉnh khi cần thiết. Mức cụ thể của mỗi lần điều chỉnh do Đại hội viên quyết định.

c) Đối với Hợp tác xã dịch vụ, hỗ trợ: Vốn của Hợp tác xã hình thành từ khoản vốn góp bằng tiền của mỗi xã viên theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.

d) Xã viên được trả lại vốn góp khi không còn lực lực hành vi dân sự, hoặc xin ra được Hợp tác xã chấp thuận, hoặc bị Đại hội xã viên khai trừ. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của Hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi Hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với Hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp của xã viên do Đại hội xã viên quy định.

2/ Vốn Hợp tác xã vay của xã viên và các thành phần kinh tế khác, lãi suất do hai bên thoả thuận nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của Đại hội xã viên. Các quy định về vay và trả thực hiện theo hợp đồng riêng được ký kết giữa đôi bên.

3/ Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác được thực hiện theo chính sách và pháp luật hiện hành.

4/ Vốn do Nhà nước công trợ, vốn từ nguồn tài trợ khác (nếu có).

5/ Lãi không chia do quá trình kinh doanh mang lại.

Điều 22- Lãi của Hợp tác xã sau khi nộp thuế, được phân phối như sau:

 

1/ Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu có).

2/ Trích lập các quỹ:

a) Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: Nhằm tái đầu tư để tăng nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh.

b) Quỹ phúc lợi: Nhằm thực hiện các chính sách xã hội trong nội bộ Hợp tác xã và cộng đồng, có quy chế riêng được đại hội xã viên thông qua.

c) Quỹ khen thưởng: Nhằm động việc khen thưởng những người có thành tích đóng góp hiệu quả vào sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã. Có quy chế riêng được Đại hội xã viên thông qua.

d) Quỹ khác: Nhằm vào việc bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên của Hợp tác xã; khảo sát thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh và phòng tránh rủi ro.

3/ Chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên.

4/ Vào những năm Hợp tác xã kinh doanh đạt hiệu quả khá Đại hội xã viên có thể quyết định trích một phần từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi đưa vào vốn góp của xã viên nhằm tăng trị giá vốn góp của mỗi xã viên.

5/ Phần còn lại chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.

Tỷ lệ phần trăm phân phối lãi hàng năm theo các khoản nói trên do Đại hội xã viên quy định.

Điều 23.- Khi Hợp tác xã bị thua lỗ trong kinh doanh hoặc thâm hụt tiền vốn, tài sản:

 

1/ Hợp tác xã được quyền trích từ các quỹ, trừ vào vốn góp của xã viên hoặc lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù, nếu là nguyên nhân khách quan.

2/ Nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan gây ra, thì người có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho Hợp tác xã.

3/ Tuỳ theo mức độ thua lỗ hoặc thâm hụt, Đại họi xã viên quyết định tỷ lệ, mức bù hoặc bồi thường.

Điều 24.- Giải quyết tài sản, tiền vốn khi Hợp tác xã Giao thông vận tải giải thể:

 

1/ Khi giải thể, Hợp tác xã phải bàn giao phần vốn Nhà nước trợ cấp, vốn trợ cấp không hoàn lại (nếu có), các công trình phúc lợi công cộng, kết cấu hạ tầng cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng chung trong cộng đồng, không được chia cho xã viên dưới bất cứ hình thức nào.

2/ Tài sản, tiền vốn, tiền các quỹ còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Hợp tác xã và các chi phí cho việc giải thể được chia cho xã viên, căn cứ vào giá trị vốn góp tại thời điểm Hợp tác xã giải thể và do Đại hội xã viên quyết định.

CHƯƠNG VI
THAM GIA LIÊN HIỆP CÁC HỢP TÁC XÃ, HỢP NHẤT,
CHIA TÁCH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ

Điều 25.- Hợp tác xã Giao thông vận tải có thể tham gia Liên hiệp các Hợp tác xã Giao thông vận tải cùng ngành hoặc Liên hiệp các Hợp tác xã nhiều ngành nghề, lĩnh vực; hợp nhất thành một Hợp tác xã hoặc chia tách một Hợp tác xã thành 2 hay nhiều Hợp tác xã khác. Đại hội xã viên quyết định mô hình tổ chức thích hợp với điều kiện cụ thể của Hợp tác xã theo luật Hợp tác xã.

 

Điều 26.- Thủ tục tham gia Liên hiệp Hợp tác xã, hợp nhất, chia tách và giải thể Hợp tác xã Giao thông vận tải được tiến hành theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan.

 

Điều 27.- Tham gia Liên minh Hợp tác xã:

 

Hợp tác xã Giao thông vận tải tự nguyện gia nhập và xin ra Liên minh Hợp tác xã.

Điều 28.- Phá sản Hợp tác xã Giao thông vận tải:

 

Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với Hợp tác xã Giao thông vận tải được thực hiện theo pháp Luật Phá sản doanh nghiệp.

CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29.- Khen thưởng và xử lý vi phạm:

 

1/ Xã viên và cán bộ nhân viên có thành tích xuất sắc xây dựng Hợp tác xã Giao thông vận tải thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần.

2/ Xã viên nào làm trái Điều lệ Hợp tác xã Giao thông vận tải và các Nghị quyết của Đại hội xã viên, tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý từ cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hợp tác xã.

3/ Xã viên làm thiệt hại đến tài sản của Hợp tác xã Giao thông vận tải phải bồi thường. Đối với cán bộ nhân viên phạm sai lầm, ngoài các hình thức xử lý nói trên, tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ có thể bị cách chức hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật.

CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30.- Điều lệ cụ thể của từng Hợp tác xã Giao thông vận tải:

 

Căn cứ luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu này Hợp tác xã Giao thông vận tải phải xây dựng Điều lệ cụ thể cho Hợp tác xã mình. Điều lệ phải được Đại hội xã viên thông qua và chỉ có Đại biểu xã viên hoặc Đại hội đại biểu mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hợp tác xã. Điều lệ Hợp tác xã Giao thông vận tải phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.

Điều lệ Hợp tác xã Giao thông vận tải có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hợp tác xã Giao thông vận tải được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

>> Xem thêm:  Liên hiệp hợp tác xã là gì ? Ban kiểm soát của hợp tác xã là gì ? Quy định về sở hữu tập thể của hợp tác xã

2. Mẫu điều lệ hợp tác xã thương mại mới nhất

Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu điều lệ hợp tác xã thương mại để Quý khách hàng tham khảo:

luat-su-tu-van-luat-doanh-nghiep-truc-tuyen

Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến1900.6162

————————————————-

ĐIỀU LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Định nghĩa Hợp tác xã thương mại:

Hợp tác xã thương mại là tổ chức kinh tế của những người có nhu cầu, có lợi ích chung, tự nguyên góp vốn, góp sức, lập ra theo Luật Hợp tác xã và Điều lệ mẫu này, để kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên, phát triển mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế xã hội của xã viên và của cộng đồng.

Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:

Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thương mại áp dụng cho những Hợp tác xã có một hoặc một số nội dung hoạt động quy định tại khoản 3, Điều 5 của Điều lệ mẫu này.

Điều 3.- Tên, biểu tượng, địa chỉ, điện thoại, Fax, vốn Điều lệ của Hợp tác xã Thương mại:

Điều lệ cụ thể của Hợp tác xã Thương mại phải ghi tên Hợp tác xã (tên cụ thể viết đầy đủ bằng tiếng Việt và tên viết tắt); biểu tượng (nếu có), ghi rõ địa chỉ của trụ sở chính, số điện thoại, số Fax (nếu có) và mức vốn điều lệ.

Điều 4.- Nguyên tắc tổ chức, quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã Thương mại:

Hợp tác xã Thương mại được tổ chức theo các nguyên tắc quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật này.

Điều 5.- Mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của Hợp tác xã Thương mại:

1/ Để thành lập, 1 Hợp tác xã Thương mại phải có ít nhất 15 xã viên; đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa phải có ít nhất 7 xã viên.

2/ Hợp tác xã Thương mại được tổ chức theo từng thôn, ấp, phường hoặc xã. Tuỳ theo nhu cầu, khả năng của xã viên và năng lực quản lý, Hợp tác xã mở rộng quy mô tổ chức, không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

3/ Nội dung hoạt động kinh doanh:

Hợp tác xã có thể lựa chọn lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại mà pháp luật không cấm:

a) Tổ chức tiêu thụ hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản, thực phẩm do xã viên và các đối tượng khác trên địa bàn sản xuất ra; bán các sản phẩm, hàng hoá, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống.

b) Làm đại lý mua, bán hàng hoá cho thương nghiệp quốc doanh và các thành phần kinh tế khác kể cả mặt hàng thuộc diện chính sách xã hội, phục vụ đồng bào miền núi ở vùng sâu, vùng xa.

c) Tổ chức thu mua, chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản để tăng giá trị, nâng cao chất lượng hàng hoá đưa ra lưu thông, tham gia xuất khẩu, góp phần cải thiện đời sống của xã viên và nhân dân trên địa bàn.

d) Kinh doanh ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn với nhiều hình thức và quy mô khác nhau, phù hợp với nhu cầu thị trường.

e) Kinh doanh dịch vụ thương mại với nhiều loại hình khác nhau phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của Hợp tác xã.

Điều 6.- Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính của Hợp tác xã Thương mại:

1- Hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2- Là chủ thể kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

3- Hợp tác xã có con dấu riêng, được mở tài khoản (kể cả tài khoản tiền nước ngoài) tại ngân hàng.

4- Hợp tác xã tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh bằng tài sản của mình; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu Hợp tác xã.

Điều 7.- Cơ quan quản lý Nhà nước đối với Hợp tác xã Thương mại:

Hợp tác xã chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý chuyên ngành theo các quy định của pháp luật.

Điều 8.- Tổ chức Đảng, Đoàn thể trong Hợp tác xã thương mại:

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị xã hội khác và tổ chức dân quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.

CHƯƠNG II
XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI

Điều 9.- Điều kiện trở thành xã viên Hợp tác xã thương mại:

Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành Điều lệ Hợp tác xã thương mại, tự nguyện làm đơn xin gia nhập đều được kết nạp vào Hợp tác xã thương mại.

Điều 10.- Xã viên là đại diện hộ gia đình:

Hộ gia đình có nhu cầu và tự nguyện tham gia Hợp tác xã thương mại thì phải cử đại diện cho hộ có đủ tiêu chuẩn xã viên để viết đơn xin gia nhập Hợp tác xã Thương mại. Người đại diện cho hộ xã viên hợp tác xã thương mại có quyền và nghĩa vụ như một xã viên khác.

Điều 11.- Quyền lợi của xã viên:

1- Tham gia các kỳ đại hội, hoặc cử đại biểu dự đại hội và các cuộc họp xã viên để thảo luận, biểu quyết những công việc của Hợp tác xã.

2- Ứng cử, đề cử và bầu cử người vào Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hoặc các chức danh khác của Hợp tác xã.

3- Được đề đạt ý kiến với Ban Quản trị, Chủ nhiệm và Ban Kiểm soát về hoạt động, tổ chức quản lý của Hợp tác xã và yêu cầu được trả lời.

4- Được yêu cầu Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Điều lệ mẫu này.

5- Được cung cấp thông tin về nhu cầu, khả năng cung ứng, giá cả, chất lượng của hàng hoá và dịch vụ, về hình thức cũng như phương thức phục vụ trong từng thời gian cụ thể.

6- Những xã viên lao động trực tiếp trong Hợp tác xã được Hợp tác xã đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ theo khả năng của Hợp tác xã.

7- Được chia lãi hàng năm theo vốn góp, công sức đóng góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.

8- Được hưởng các phục lợi chung của Hợp tác xã. Những xã viên lao động trong Hợp tác xã được tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

9- Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người là xã viên theo những thủ tục do Đại hội xã viên quy định. Việc chuyển nhượng này chỉ được thực hiện khi tổng số vốn góp cũ và mới của người được chuyển nhượng không vượt quá giới hạn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 24 của Điều lệ mẫu này.

10- Được ưu tiên làm việc cho Hợp tác xã và được trả công theo hợp đồng lao động giữa Hợp tác xã và xã viên.

11- Được xin ra Hợp tác xã Thương mại; khi xin ra Hợp tác xã phải có đơn gửi Ban Quản trị trước 60 ngày. Người xin ra Hợp tác xã được Hợp tác xã trả lại vốn góp và các lợi ích khác (nếu có) theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 24 Điều lệ này. Trong trường hợp xã viên bị chết, việc thừa kế vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của xã viên theo quy định của pháp luật.

12- Được khen thưởng theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.

13- Xã viên Hợp tác xã Thương mại được tham gia nhiều Hợp tác xã không cùng lĩnh vực và ngành nghề mà Hợp tác xã đang kinh doanh.

Điều 12.- Nghĩa vụ của xã viên:

1- Chấp hành Điều lệ, Nội quy của Hợp tác xã Thương mại và các Nghị quyết của Đại hội xã viên.

2- Góp vốn theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.

3- Có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Hợp tác xã; thực hiện đầy đủ các cam kết kinh tế đối với Hợp tác xã. Những xã viên lao động trong Hợp tác xã có nghĩa vụ đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

4- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại và các khoản lỗ của Hợp tác xã.

5- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra đối với Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên.

Điều 13.- Chấm dứt tư cách xã viên:

1- Tư cách xã viên Hợp tác xã thương mại chấm dứt khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Xã viên chết;

b) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Điều lệ mẫu này;

c) Xã viên được chấp nhận ra Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên;

d) Xã viên mất năng lực hành vi dân sự;

e) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ.

2- Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ khi chấm dứt tư cách xã viên theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 24 của Điều lệ mẫu này.

CHƯƠNG III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI

Điều 14.- Đại hội xã viên:

1- Đại hội xã viên hoặc Đại hội đại biểu xã viên (sau đây gọi chung là Đại hội xã viên) có quyền quyết định cao nhất.

2- Đại hội xã viên thảo luận và quyết định nhưng vấn đề sau:

a) Báo cáo kết quả hoạt động trong năm của Hợp tác xã, của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát;

b) Báo cáo tài chính – kế toán, quyết định tỷ lệ phân phối lãi, xử lý lỗ;

c) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động và phương thức huy động vốn của Hợp tác xã cho năm tới hoặc nhiệm kỳ mới;

d) Bầu, bãi miễn Chủ nhiệm Hợp tác xã; bầu, bầu bổ sung, bãi miễn các thành viên của Ban Quản trị và Ban Kiểm soát;

e) Quy định mức lương, mức thù lao, mức chi phí trung bình hàng tháng của Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Hợp tác xã (nếu có) và các thành viên khác của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh khác của Hợp tác xã;

f) Quyết định mức bồi thường thiệt hại do xã viên, thành viên Ban quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh khác của Hợp tác xã gây ra;

g) Quyết định mức độ xử lý những vi phạm của xã viên theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Điều lệ mẫu này;

h) Giải quyết các khiếu nại;

i) Thông qua việc kết nạp xã viên mới, chấp thuận việc xã viên xin ra Hợp tác xã, quyết định khai trừ xã viên;

j) Bầu cử đại biểu đi dự Đại hội của các tổ chức mà Hợp tác xã thành viên;

k) Gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã, Liên minh các Hợp tác xã, hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã;

l) Tăng, giảm mức vốn góp tối thiểu quy định cho mỗi xã viên khi cần thiết;

m) Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Hợp tác xã Thương mại.

3- Đại hội xã viên có thể quyết định những vấn đề khác khi Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hoặc ít nhất 1/3 tổng số xã viên đề nghị.

4- Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban Quản trị triệu tập trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm. Ban Quản trị thông báo tới từng xã viên trước 10 ngày về thời gian, địa điểm và nội dung của Đại hội.

5- Đại hội xã viên bất thường được triệu tập trong các trường hợp:

a) Khi có trên 1/3 tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu;

b) Khi số thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát không còn đủ 2/3 số lượng theo quy định của Đại hội xã viên;

c) Ban Quản trị, Ban Kiểm soát cần đưa ra Đại hội để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình;

d) Khi xảy ra trường hợp ghi ở điểm a khoản 4 Điều 21 của Điều lệ mẫu này.

Điều 15.- Số lượng xã viên hay đại biểu xã viên (sau đây gọi chung là xã viên) và biểu quyết trong Đại hội xã viên:

1- Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 tổng số xã viên tham dự. Nếu không đủ số lượng quy định thì phải tạm hoãn Đại hội; Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội, chậm nhất là sau 15 ngày.

2- Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 3/4 số xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Việc giải quyết các vấn đề khác được thông qua khi có quá 1/2 tổng số xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết nhất trí.

3- Hợp tác xã có từ 150 xã viên trở lên được triệu tập Đại hội Đại biểu xã viên. Tuỳ số lượng xã viên trong Hợp tác xã, Ban Quản trị quy định số lượng xã viên (từ 3 đến 7 xã viên) được bầu 1 Đại biểu. Nếu có số dư quá 1/2 số lượng xã viên quy định cho 1 đại biểu thì được bầu thêm 1 đại biểu.

4- Trong Đại hội xã viên và trong các cuộc họp của Hợp tác xã, mỗi xã viên chỉ có một phiếu trong một lần biểu quyết, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong hợp tác xã.

Điều 16.- Ban Quản trị:

1- Ban quản trị Hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu ra, chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước đại hội xã viên và trước pháp luật.

2- Ban Quản trị Hợp tác xã là cơ quan quản lý và điều hành mọi cộng việc của Hợp tác xã gồm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm (nếu có) và các thành viên. Số thành viên Ban Quản trị do Đại hội xã viên quyết định. Hợp tác xã có dưới 15 xã viên chỉ cần bầu Chủ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị.

3- Thành viên Ban Quản trị được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực trong hoạt động quản lý Hợp tác xã.

4- Ban Quản trị họp ít nhất mỗi tháng 1 lần và phải có ít nhất 2 phần 3 số thành viên Ban Quản trị tham dự. Ban Quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định; nhiệm kỳ của Ban Quản trị tối thiểu là 2 năm, tối đa không quá 5 năm và do đại hội xã viên quyết định.

Điều 17.- Tiêu chuẩn thành viên Ban Quản trị:

1- Là xã viên Hợp tác xã, có nghiệp vụ hoặc có kinh nghiệm kinh doanh thương mại – dịch vụ, có khả năng quản lý, điều hành Hợp tác xã, phẩm chất đạo đức tốt.

2- Thành viên Ban Quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và không được là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ. Ngoài những tiêu chuẩn nên trên, Đại hội xã viên có quyền quyết định các tiêu chuẩn khác nếu thấy cần thiết.

Điều 18.- Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Quản trị:

1- Thực hiện đúng Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội xã viên.

2- Chọn cử kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Hợp tác xã.

3- Xây dựng phương hướng, kế hoạch kinh doanh thương mại – dịch vụ, phương thức huy động vốn và các nội dung hoạt động khác của Hợp tác xã.

4- Đánh giá kết quả kinh doanh; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên;

5- Quản lý tài sản và tiền vốn của Hợp tác xã.

6- Xét kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra Hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua.

7- Quyết định hình thức và mức độ khen thưởng đối với xã viên và các tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích xây dựng Hợp tác xã.

8- Quyết định xử lý các vi phạm của xã viên và cán bộ, nhân viên Hợp tác xã theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Điều lệ mẫu này.

9- Chuẩn bị nội dung Đại hội xã viên và tổ chức Đại hội xã viên định kỳ hoặc bất thường theo quy định tại các khoản 4, 5 Điều 14 của Điều lệ mẫu này.

Điều 19.- Chủ nhiệm Hợp tác xã:

1- Chủ nhiệm Hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu ra trong số thành viên Ban Quản trị, là đại diện pháp nhân của Hợp tác xã, chịu trách nhiệm trước Ban Quản trị cũng như toàn thể xã viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành Hợp tác xã.

2- Chủ nhiệm Hợp tác xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Hoàn tất các thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo pháp luật cho Hợp tác xã thương mại;

b) Chủ nhiệm Hợp tác xã là người điều hành các công việc cụ thể của Hợp tác xã, bao gồm:

– Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Hợp tác xã để kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Hợp tác xã.

– Tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch kinh doanh và những nội dung hoạt động khác của Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên, quyết định của Ban Quản trị và phải báo cáo kết quả thực hiện với Ban Quản trị và Đại hội xã viên.

– Tổ chức thực hiện phương án phân chia lợi nhuận, bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên theo đúng quy định của Điều lệ Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và quyết định của Ban Quản trị; trả công cho xã viên trực tiếp lao động và những người Hợp tác xã thuê theo hợp đồng lao động.

– Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, chứng từ có liên quan đến hoạt động của Hợp tác xã theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

c) Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Hợp tác xã; việc thuê và cho người lao động thôi việc theo các quy định của Bộ luật lao động.

d) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Quản trị.

3- Khi vắng mặt, Chủ nhiệm phải uỷ quyền cho Phó Chủ nhiệm (nếu có) hoặc thành viên Ban Quản trị điều hành công việc của Hợp tác xã.

Điều 20.- Ban Kiểm soát:

1- Ban Kiểm soát do Đại hội xã viên bầu ra cùng nhiệm kỳ với Ban Quản trị.

2- Ban Kiểm soát là cơ quan độc lập với Ban Quản trị.

3- Thành viên Ban Kiểm soát phải là người am hiểu nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt.

4- Thành viên Ban Kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban Quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và không được là bố, mẹ, chồng, vợ, con hoặc anh, chị em ruột của họ.

5- Ban Kiểm soát bầu 1 Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Trường hợp tổng số xã viên của Hợp tác xã dưới 15 người thì chỉ bầu một Kiểm soát viên. Hợp tác xã từ 15 người trở lên, số lượng thành viên Ban Kiểm soát do Đại hội xã viên quyết định.

Điều 21.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát:

1- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã, nhân viên nghiệp vụ và xã viên về việc thực hiện Luật Hợp tác xã, Điều lệ, Nội quy của Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và các chính sách về thương mại.

2- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Hợp tác xã, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.

3- Thành viên của Ban Kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Ban Quản trị.

4- Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Khi Ban Kiểm soát đã yêu cầu mà Ban Quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nội quy và Nghị quyết Đại hội xã viên.

b) Khi ban Quản trị không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 14 của Điều lệ mẫu này.

5- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Hợp tác xã.

6- Được yêu cầu cán bộ, nhân viên Hợp tác xã cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã và các vụ, việc khiếu nại, tố cáo nhằm phục vụ công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

7- Thông báo kết quả kiểm tra cho ban Quản trị và báo cáo trước Đại hội xã viên về kết quả hoạt động của mình; đồng thời xác nhận báo cáo tài chính công khai của Ban Quản trị.

Điều 22.- Ra khỏi Ban Quản trị, Ban Kiểm soát:

Thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát thôi không đảm nhiệm cương vị khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

1- Kết thúc nhiệm kỳ;

2- Có đơn xin từ chức và được Đại hội xã viên nhất trí;

3- Thôi không là xã viên Hợp tác xã;

4- Do Đại hội xã viên miễn nhiệm.

Điều 23.- Điều hành công việc của Hợp tác xã Thương mại khi khuyết thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát.

Khi Ban Quản trị, Ban Kiểm soát bị khuyết, số thành viên hiện có vẫn tổ chức điều hành các công việc của Hợp tác xã như bình thường cho đến khi Đại hội xã viên bất thường được tổ chức và bầu chọn bổ sung.

CHƯƠNG IV
TIỀN VỐN, TÀI SẢN, PHÂN PHỐI LÃI
VÀ XỬ LÝ LỖ

Điều 24.- Nguồn vốn của Hợp tác xã Thương mại bao gồm:

1- Vốn góp của xã viên:

a) Khi gia nhập Hợp tác xã, xã viên phải góp vốn cổ phần (sau đây là vốn góp). Mức tối thiểu của vốn góp của từng xã viên do Đại hội xã viên quyết định. Đối với những ngành, nghề kinh doanh theo quy định của Chính phủ phải có vốn pháp định thì tổng số vốn góp của xã viên Hợp tác xã không được thấp hơn mức vốn pháp định tương ứng với ngành, nghề đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

b) Một xã viên có thể góp vốn (bằng tiền hoặc hiện vật) ngay một lần và nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng trị giá vốn góp của mỗi xã viên không quá 30% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Những xã viên không có khả năng góp đủ vốn tối thiểu một lần có thể góp dần, nhưng thời hạn tối đa không quá 6 tháng. Những xã viên lao động trong Hợp tác xã hoặc có sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã, thời gian góp vốn có thể dài hơn (trên 6 tháng) và do Đại hội xã viên quyết định.

c) Giá trị vốn góp tối thiểu của mỗi xã viên được điều chỉnh khi cần thiết, nhằm mục đích duy trì và phát triển Hợp tác xã. Mức cụ thể của mỗi lần điều chỉnh do Đại hội xã viên quyết định.

d) Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại điểm c, d, e khoản 1 Điều 13 Điều lệ mẫu này. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của Hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn góp, sau khi Hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với Hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Đại hội xã viên quyết định.

2- Vốn vay của xã viên và các thành phần kinh tế khác với lãi suất thoả thuận, theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội xã viên.

3- Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác theo chính sách, chế độ hiện hành.

4- Vốn do Nhà nước trợ cấp, vốn từ nguồn tài trợ khác (nếu có).

5- Các quỹ không chia do quá trình kinh doanh mang lại.

Điều 25.- Các dạng sở hữu về vốn và tài sản của Hợp tác xã thương mại:

Tài sản (trụ sở, cửa hàng, kho tàng, phương tiện, thiết bị…) và tiền vốn (bao gồm vốn cổ phần, vốn Nhà nước trợ cấp, vốn từ các nguồn tài trợ khác không hoàn lại, các quỹ…) của Hợp tác xã được hình thành dưới các dạng sở hữu:

1- Sở hữu cá nhân của xã viên: Là vốn góp và các tài sản khác được quy thành giá tr�� vốn góp.

2- Sở hữu tập thể của Hợp tác xã: Bao gồm tài sản, tiền vốn của Hợp tác xã được Nhà nước trợ cấp, nguồn tài trợ khác và các quỹ được trích lập theo quy định của Đại hội xã viên.

Điều 26.- Lãi của Hợp tác xã sau khi nộp thuế, được phân phối như sau:

1- Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu có).

2- Trích lập các quỹ:

a) Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: Nhằm tái đầu tư để tăng nguồn vốn, mở rộng sản xuất, kinh doanh và các hoạt động dịch vụ thương mại.

b) Quỹ dự phòng nhằm giải quyết khó khăn đột xuất xảy ra trong kinh doanh.

c) Quỹ phúc lợi: Nhằm thực hiện các chính sách xã hội trong nội bộ Hợp tác xã và cộng đồng.

d) Quỹ khen thưởng: Nhằm động viên khen thưởng những người có thành tích xuất sắc trong kinh doanh và có nhiều đóng góp xây dựng Hợp tác xã.

e) Quỹ khác: Nhằm vào việc bồi dưỡng, đào tạo và đạo tạo lại cán bộ nhân viên của Hợp tác xã, tìm kiếm thị trường v.v…

3- Chia theo vốn góp, theo công sức đóng góp của xã viên theo Điều lệ Hợp tác xã và Nghị quyết của Đại hội xã viên.

4- Phần lãi hình thành từ nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể ghi tại khoản 2 Điều 25 Điều lệ mẫu này được bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã.

5- Vào những năm Hợp tác xã kinh doanh đạt hiệu quả khá, có thể trích một phần từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phục lợi đưa vào vốn góp của mỗi xã viên nhằm tăng trị giá cổ phần của mỗi xã viên.

6- Phần còn lại chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã. Tỷ lệ phân phối lãi hàng năm theo các khoản nói trên do đại hội xã hội quyết định.

Điều 27.- Hợp tác xã bị thua lỗ trong kinh doanh hoặc thâm hụt tiền vốn, tài sản:

1- Trường hợp lỗ do nguyên nhân khách quan, Hợp tác xã được quyền trích từ các quỹ, hoặc lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù, nếu chưa đủ thì trừ vào vốn góp của xã viên.

2- Nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan của cá nhân gây ra, tuỳ theo mức độ thiệt hại, cá nhân gây ra phải bồi thường.

3- Tuỳ theo mức độ thua lỗ hoặc thâm hụt, Đại hội xã viên quyết định tỷ lệ, mức bù hoặc bồi thường.

Điều 28.- Giải quyết tài sản, tiền vốn khi Hợp tác xã thương mại giải thể:

1- Khi giải thể, Hợp tác xã phải bàn giao phần vốn Nhà nước trợ cấp, kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng đang được xã viên Hợp tác xã và nhân dân địa phương cùng sử dụng như nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hoá, trạm điện… cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích chung.

2- Tài sản, tiền vốn, tiền các quỹ… còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Hợp tác xã và chi phí cho việc giải thể được chia cho xã viên theo tỷ lệ giá trị vốn góp tại thời điểm Hợp tác xã giải thể.

CHƯƠNG V
THAM GIA LIÊN HIỆP CÁC HỢP TÁC XÃ, LIÊN MINH
HỢP TÁC XÃ, HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ

Điều 29.- Tham gia Liên hiệp các Hợp tác xã Thương mại:

Hợp tác xã có thể gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã thương mại hoặc Liên hiệp các Hợp tác xã nhiều ngành nghề, lĩnh vực; hợp nhất thành một Hợp tác xã hoặc chia tách một Hợp tác xã thành 2 hay nhiều Hợp tác xã khác. Đại hội xã viên quyết định mô hình tổ chức thích hợp với điều kiện cụ thể của Hợp tác xã theo pháp luật quy định.

Điều 30.- Thủ tục gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã, hợp nhất, chia nhỏ Hợp tác xã Thương mại được tiến hành theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 31.- Quá trình gia nhập, xin ra Liên minh Hợp tác xã của Hợp tác xã Thương mại phải phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã và Điều lệ của tổ chức đó.

Điều 32.- Hợp tác xã thương mại bị giải thể trong các trường hợp sau:

1- Hợp tác xã thương mại tự nguyện giải thể theo nghị quyết của Đại hội xã viên.

2- Hợp tác xã thương mại bắt buộc phải giải thể nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Không hoạt động sau 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Đã hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng ngừng hoạt động trong 1 năm liền.

c) Trong thời hạn 6 tháng liền, Hợp tác xã không đủ số lượng xã viên tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 5 Điều lệ mẫu này.

d) Trong thời hạn 18 tháng liền, Hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng.

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 33.- Phá sản Hợp tác xã thương mại:

Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với Hợp tác xã Thương mại được thực hiện theo Luật Phá sản doanh nghiệp.

CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 34.- Khen thưởng:

1- Xã viên, cán bộ, nhân viên trong Hợp tác xã có thành tích xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động dịch vụ thương mại, bảo vệ tài sản của Hợp tác xã, có sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế, có nhiều công sức xây dựng Hợp tác xã Thương mại thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần.

2- Các tổ chức và cá nhân ngoài Hợp tác xã nếu có thành tích đóng góp xây dựng Hợp tác xã cũng được khen thưởng.

3- Hình thức, mức độ khen thưởng cho từng trường hợp do Ban Quản trị quyết định.

Điều 35.- Xử lý vi phạm:

1- Người nào vi phạm Luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu, Điều lệ, Nội quy Hợp tác Thương mại và các Nghị quyết của Đại hội xã viên, tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ ra khỏi Hợp tác xã hoặc bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến tài sản của Hợp tác xã phải bồi thường.

2- Ban quản trị có quyền khiển trách, cảnh cáo, đến cách chức các chức danh của Hợp tác xã (trừ thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát) và đề nghị Đại hội xã viên khai trừ xã viên.

3- Đại hội xã viên có quyền khiển trách, cảnh cảo, bãi miễn thành viên Ban Quản trị, Ban Kiểm soát và khai trừ xã viên ra khỏi Hợp tác xã.

CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36.- Điều lệ cụ thể của từng Hợp tác xã Thương mại:

Căn cứ vào Luật Hợp tác xã và Điều lệ này, các Hợp tác xã thương mại xây dựng Điều lệ cụ thể cho từng Hợp tác xã. Điều lệ cụ thể từng Hợp tác xã không được trái với các quy định của Điều lệ mẫu, được Đại hội xã viên thông qua và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.

Điều 37.- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ cụ thể của Hợp tác xã thương mại:

Chỉ có Đại hội xã viên mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ cụ thể của các Hợp tác xã thương mại và phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.

3. Giải quyết tài sản, tiền vốn khi Hợp tác xã thương mại giải thể:

1- Khi giải thể, Hợp tác xã phải bàn giao phần vốn Nhà nước trợ cấp, kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng đang được xã viên Hợp tác xã và nhân dân địa phương cùng sử dụng như nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hoá, trạm điện… cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích chung.

2- Tài sản, tiền vốn, tiền các quỹ… còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Hợp tác xã và chi phí cho việc giải thể được chia cho xã viên theo tỷ lệ giá trị vốn góp tại thời điểm Hợp tác xã giải thể.

4. Tham gia Liên hiệp các Hợp tác xã Thương mại

Hợp tác xã có thể gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã thương mại hoặc Liên hiệp các Hợp tác xã nhiều ngành nghề, lĩnh vực; hợp nhất thành một Hợp tác xã hoặc chia tách một Hợp tác xã thành 2 hay nhiều Hợp tác xã khác. Đại hội xã viên quyết định mô hình tổ chức thích hợp với điều kiện cụ thể của Hợp tác xã theo pháp luật quy định.

Điều 30.- Thủ tục gia nhập, xin ra Liên hiệp các Hợp tác xã, hợp nhất, chia nhỏ Hợp tác xã Thương mại được tiến hành theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 31.- Quá trình gia nhập, xin ra Liên minh Hợp tác xã của Hợp tác xã Thương mại phải phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã và Điều lệ của tổ chức đó.

5. Hợp tác xã thương mại bị giải thể trong các trường hợp sau

1- Hợp tác xã thương mại tự nguyện giải thể theo nghị quyết của Đại hội xã viên.

2- Hợp tác xã thương mại bắt buộc phải giải thể nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Không hoạt động sau 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b) Đã hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng ngừng hoạt động trong 1 năm liền.

c) Trong thời hạn 6 tháng liền, Hợp tác xã không đủ số lượng xã viên tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 5 Điều lệ mẫu này.

d) Trong thời hạn 18 tháng liền, Hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng.

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

/*dien thoai va chat*/